Hệ số ma sát là gì? Các công bố khoa học về Hệ số ma sát

Hệ số ma sát là một con số dùng để đo lường mức độ ma sát hoạt động giữa hai bề mặt tiếp xúc. Nó là một giá trị không đơn vị và được ký hiệu là μ (miu). Hệ số m...

Hệ số ma sát là một con số dùng để đo lường mức độ ma sát hoạt động giữa hai bề mặt tiếp xúc. Nó là một giá trị không đơn vị và được ký hiệu là μ (miu). Hệ số ma sát số hóa khái quát hóa cách mà ma sát ảnh hưởng đến việc trượt của các vật liệu và đối tượng làm việc với nhau trên bề mặt. Giá trị của hệ số ma sát phụ thuộc vào đặc tính vật liệu và bề mặt, áp suất tiếp xúc, và các yếu tố khác. Hệ số ma sát thường được chia thành hai loại chính là hệ số ma sát tĩnh và hệ số ma sát trượt.
Hệ số ma sát tĩnh (μs) là hệ số ma sát khi không có sự chuyển động giữa hai bề mặt tiếp xúc. Nó đo lường khả năng của hai bề mặt để ngăn chặn việc trượt lúc chúng tiếp xúc. Hệ số ma sát tĩnh là một giá trị cố định cho mỗi cặp vật liệu và bề mặt tiếp xúc.

Hệ số ma sát trượt (μk) là hệ số ma sát khi có sự chuyển động giữa hai bề mặt tiếp xúc. Nó đo lường sức cản của ma sát khi hai bề mặt liên tục trượt qua nhau. Hệ số ma sát trượt có thể thay đổi tùy thuộc vào tốc độ trượt và các yếu tố khác.

Công thức tính hệ số ma sát (μ) là μ = F/N, trong đó F là lực ma sát giữa hai bề mặt tiếp xúc và N là lực phản ứng tiếp xúc theo phương vuông góc với bề mặt. Hệ số ma sát có giá trị từ 0 đến 1. Giá trị càng lớn, ma sát càng mạnh và khó trượt.

Hệ số ma sát đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm kỹ thuật, vận tải, cơ học, và các ứng dụng vật lý khác. Hiểu rõ hệ số ma sát giúp chúng ta dự đoán và điều chỉnh ma sát trong các quá trình chuyển động và thiết kế các thiết bị và hệ thống.
Hệ số ma sát tĩnh (μs) là hệ số ma sát khi không có sự chuyển động giữa hai bề mặt tiếp xúc. Khi hai bề mặt tiếp xúc, các môlecun của chúng tạo ra lực từ tính và liên kết với nhau, gây ra ma sát giữa chúng. Hệ số ma sát tĩnh thể hiện sức cản mà các môlecun của hai bề mặt tạo ra để ngăn chặn việc trượt.

Hệ số ma sát tĩnh được tính toán thông qua căn cứ định luật Coulomb, μs = F/N, trong đó F là lực ma sát tĩnh và N là lực phản ứng tiếp xúc. Hệ số ma sát tĩnh là một giá trị cố định cho từng cặp vật liệu và bề mặt tiếp xúc. Ví dụ, hệ số ma sát tĩnh giữa thép và gỗ sẽ khác hệ số ma sát tĩnh giữa kính và cao su.

Hệ số ma sát trượt (μk) là hệ số ma sát khi có sự chuyển động giữa hai bề mặt tiếp xúc. Khi hai bề mặt bắt đầu trượt qua nhau, cấu trúc môlecun của chúng bị phá vỡ và tạo ra ma sát trượt. Hệ số ma sát trượt có thể thay đổi tùy thuộc vào tốc độ trượt, áp lực và các yếu tố khác.

Đối với hệ số ma sát trượt, không có công thức chính xác để tính toán. Thay vào đó, nó thường được xác định thông qua thực nghiệm và đo lường trên các thiết bị ma sát.

Hệ số ma sát thông thường có giá trị từ 0 đến 1. Hệ số ma sát bằng 0 có nghĩa là không có ma sát, trong khi hệ số ma sát bằng 1 có nghĩa là tỉ lệ ma sát hoàn toàn. Ví dụ, hệ số ma sát của mặt phẳng trơn như trượt trên bề mặt trơn là 0, trong khi hệ số ma sát của mặt phẳng trơn như trượt trên bề mặt cao su có thể từ 0,6 đến 0,8.

Hiểu rõ hệ số ma sát giúp chúng ta dự đoán và điều chỉnh ma sát trong nhiều ứng dụng, bao gồm thiết kế các bề mặt đúc, các bộ phận máy móc, bánh xe ô tô, lốp xe, và nhiều ứng dụng khác trong cuộc sống hàng ngày.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hệ số ma sát":

Hiệu quả của việc trình bày hình ảnh truyền thông thon thả lên sự hài lòng về hình thể: Một bài đánh giá phân tích tổng hợp Dịch bởi AI
International Journal of Eating Disorders - Tập 31 Số 1 - Trang 1-16 - 2002
Tóm tắtMục tiêu

Ảnh hưởng của các thao tác thí nghiệm đối với tiêu chuẩn sắc đẹp mỏng manh, như được miêu tả trong truyền thông đại chúng, lên hình ảnh cơ thể nữ được đánh giá bằng cách sử dụng phân tích tổng hợp.

Phương pháp

Dữ liệu từ 25 nghiên cứu (43 kích thước hiệu ứng) được sử dụng để kiểm tra tác động chính của các hình ảnh truyền thông về tiêu chuẩn thon thả, cũng như tác động điều chỉnh của các vấn đề hình ảnh cơ thể sẵn có, độ tuổi người tham gia, số lần trình bày kích thích, và loại thiết kế nghiên cứu.

Kết quả

Hình ảnh cơ thể trở nên tiêu cực hơn đáng kể sau khi xem hình ảnh truyền thông mỏng manh so với sau khi xem hình ảnh của các mô hình kích cỡ trung bình, mô hình kích cỡ lớn, hoặc các đối tượng vô tri vô giác. Hiệu ứng này mạnh mẽ hơn trong các thiết kế giữa các chủ thể, người tham gia dưới 19 tuổi, và đối với người tham gia dễ bị kích hoạt mô hình mỏng manh.

Kết luận

Kết quả ủng hộ quan điểm văn hóa xã hội cho rằng truyền thông đại chúng quảng bá một lý tưởng thon thả gây ra sự không hài lòng về hình thể. Các hệ quả cho phòng ngừa và nghiên cứu về quá trình so sánh xã hội được xem xét. © 2002 bởi John Wiley & Sons, Inc. Int J Eat Disord 31: 1–16, 2002.

#hình ảnh cơ thể #truyền thông đại chúng #lý tưởng thon thả #phân tích tổng hợp #không hài lòng về cơ thể #văn hóa xã hội #so sánh xã hội.
Survival Outcomes and Prognostic Factors in Mycosis Fungoides/Sézary Syndrome: Validation of the Revised International Society for Cutaneous Lymphomas/European Organisation for Research and Treatment of Cancer Staging Proposal
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 28 Số 31 - Trang 4730-4739 - 2010
Purpose

We have analyzed the outcome of mycosis fungoides (MF) and Sézary syndrome (SS) patients using the recent International Society for Cutaneous Lymphomas (ISCL)/European Organisation for Research and Treatment of Cancer (EORTC) revised staging proposal.

Patients and Methods

Overall survival (OS), disease-specific survival (DSS), and risk of disease progression (RDP) were calculated for a cohort of 1,502 patients using univariate and multivariate models.

Results

The mean age at diagnosis was 54 years, and 71% of patients presented with early-stage disease. Disease progression occurred in 34%, and 26% of patients died due to MF/SS. A significant difference in survival and progression was noted for patients with early-stage disease having patches alone (T1a/T2a) compared with those having patches and plaques (T1b/T2b). Univariate analysis established that (1) advanced skin and overall clinical stage, increased age, male sex, increased lactate dehydrogenase (LDH), and large-cell transformation were associated with reduced survival and increased RDP; (2) hypopigmented MF, MF with lymphomatoid papulosis, and poikilodermatous MF were associated with improved survival and reduced RDP; and (3) folliculotropic MF was associated with an increased RDP. Multivariate analysis established that (1) advanced skin (T) stage, the presence in peripheral blood of the tumor clone without Sézary cells (B0b), increased LDH, and folliculotropic MF were independent predictors of poor survival and increased RDP; (2) large-cell transformation and tumor distribution were independent predictors of increased RDP only; and (3) N, M, and B stages; age; male sex; and poikilodermatous MF were only significant for survival.

Conclusion

This study has validated the recently proposed ISCL/EORTC staging system and identified new prognostic factors.

Quantification of magnetic coercivity components by the analysis of acquisition curves of isothermal remanent magnetisation
Earth and Planetary Science Letters - Tập 189 Số 3-4 - Trang 269-276 - 2001
The mammalian sodium channel BNC1 is required for normal touch sensation
Nature - Tập 407 Số 6807 - Trang 1007-1011 - 2000
Giám Sát Sức Khỏe Công Trình tại Trung Quốc Đại Lục: Đánh Giá và Xu Hướng Tương Lai Dịch bởi AI
Structural Health Monitoring - Tập 9 Số 3 - Trang 219-231 - 2010
Công nghệ giám sát sức khỏe công trình (SHM) đã được ứng dụng thành công để hiểu rõ các tải trọng, điều kiện môi trường và hành vi của công trình chịu tác động của các yếu tố khác nhau thông qua việc giải quyết một bài toán ngược. Công nghệ cảm biến là một phần quan trọng của SHM. Trong bài báo này, sự phát triển của công nghệ cảm biến tiên tiến và các loại cảm biến tại Trung Quốc Đại Lục trong thập kỷ qua, như công nghệ cảm biến sợi quang, công nghệ cảm biến gốm piezoelectric (PZT) dựa trên lan truyền sóng, công nghệ cảm biến thông minh dựa trên xi măng, và công nghệ phát hiện ăn mòn, đã được xem xét một cách chặt chẽ. Ngoài ra, bài báo cũng tóm lược ứng dụng của các công nghệ SHM trong kỹ thuật động đất, kỹ thuật gió và đánh giá hiệu suất trong suốt vòng đời công trình, cùng những tiến bộ đạt được tại Trung Quốc Đại Lục. Những thách thức và xu hướng tương lai trong phát triển công nghệ cảm biến và SHM cũng được đề xuất trong bài báo này.
#giám sát sức khỏe công trình #cảm biến #công nghệ cảm biến #Trung Quốc đại lục #kỹ thuật động đất #kỹ thuật gió #ăn mòn #hiệu suất vòng đời #PZT #sợi quang #xi măng thông minh.
Tăng cường biểu hiện của Vận chuyển viên Glutamat Vesicular ở Drosophila Dẫn đến Giải phóng Glutamat Thừa và Giảm Quantal Bù Đắp Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience - Tập 24 Số 46 - Trang 10466-10474 - 2004

Kích thước quantum là một thông số cơ bản kiểm soát sức mạnh của sự truyền dẫn synap. Nội dung truyền dẫn của các bóng synap là một cơ chế có thể ảnh hưởng đến phản ứng sinh lý trước sự giải phóng của một bóng đơn. Tại các synapse glutamatergic, các vận chuyển viên glutamat trong bóng (VGLUT) chịu trách nhiệm làm đầy các bóng synap bằng glutamat. Để nghiên cứu cách mà biểu hiện VGLUT có thể điều chỉnh sức mạnh synap in vivo, chúng tôi đã xác định vận chuyển viên glutamat vesicular ở Drosophila, mà chúng tôi gọi là DVGLUT. RNA mảnh DVGLUT được biểu hiện trong các động thần kinh glutamatergic và một số lượng lớn các tế bào nội neuron trong hệ thần kinh trung ương (CNS) của Drosophila. Protein DVGLUT nằm trên các bóng synap và định vị tại các đầu tận cùng trước synap của tất cả các giao tiếp thần kinh cơ glutamatergic đã biết cũng như tại các synapse trong toàn bộ chất xám của CNS. Tăng cường biểu hiện của DVGLUT trong các động thần kinh dẫn đến sự gia tăng kích thước quantum đi kèm với sự gia tăng thể tích bóng synap. Tại các synapse đối mặt với việc giải phóng glutamat gia tăng từ mỗi bóng, có một sự giảm bù đắp trong số lượng bóng synap được giải phóng để duy trì mức độ kích thích synap bình thường. Những kết quả này cho thấy rằng (1) biểu hiện của DVGLUT xác định kích thước và nội dung glutamat của các bóng synap và (2) các cơ chế duy trì cân bằng tồn tại để giảm thiểu các tác động kích thích của sự giải phóng glutamat quá mức.

Tổng số: 765   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10